Thành phần
Hoạt chất: Bisoprolol fumarat 2,5mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, Avicel M101, Tinh bột ngô, Primellose, Magnesi stearat, Aerosil, HPMC 615, HPMC 606, PEG6000, Titan dioxyd.
Công dụng (Chỉ định)
Tăng huyết áp.
Đau thắt ngực.
Suy tim mạn tính ổn định, kết hợp với điều trị cơ bản.
Liều dùng
Liều lượng nên được xác định tùy theo từng cá thể và được hiệu chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh và sự dung nạp của bệnh nhân.
Tăng huyết áp hay đau thắt ngực: Liều khởi đầu thường dùng của Bisoprolol fumarat là 2,5 – 5mg/lần/ngày. Liều tối đa khuyến cáo là 20mg/lần/ngày.
Suy tim mạn tính ổn định: Bihasal 2.5 thường được dùng kết hợp với 1 số thuốc khác do bác sĩ kê toa. Liều khởi đầu là 1,25mg/lần/ngày. Nếu dung nạp tốt thì tăng liều gấp đôi sau 1 tuần, sau đó tăng dần sau 1 – 4 tuần đến khi đạt liều dung nạp tối đa, không quá 10mg/lần/ngày. Liều lượng cụ thể như sau:
+ 1,25mg/ngày/lần, trong một tuần, nếu dung nạp tốt thì tăng liều.
+ 2,5mg/ngày/lần, trong một tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt thì tăng liều.
+ 3,75mg/ngày/lần, trong tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt thì tăng liều.
+ 5mg/ngày/lần, trong 4 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt thì tăng liều.
+ 7,5mg/ngày/lần, trong 4 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt thì tăng liều.
+ Liều duy trì 10mg/ngày.
Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân lớn tuổi trừ trường hợp bị rối loạn chức năng gan và thận đáng kể.
Cách dùng:
Uống thuốc với nhiều nước, nên dùng thuốc vào buổi sáng khi đói hoặc lúc điểm tâm. Không được nhai.
Quên liều: không được uống liều gấp đôi để bù lại liều quên uống.
Không được ngưng sử dụng đột ngột Bihasal 2.5 cũng như không được thay đổi liều trừ khi được chỉ định rõ ràng của bác sĩ.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với Bisoprolol hoặc các thuốc chẹn beta hoặc một trong các thành phần khác của thuốc.
Suy tim cấp, suy tim mất bù đang cần tiêm truyền tĩnh mạch các thuốc gây co cơ tim.
Shock do tim (shock do giảm cung lượng tim với các triệu chứng huyết áp rất thấp (huyết áp tâm thu dưới 90mmHg), mất định hướng, lẫn, và da ẩm lạnh).
Rối loạn dẫn truyền tim (block nhĩ thất độ 2 và 3 không có máy tạo nhịp, block xoang nhĩ).
Nhịp tim chậm dưới 60 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị, hội chứng suy nút xoang.
Huyết áp thấp (huyết áp tâm thu dưới 100mmHg, hạ huyết áp).
Hen phế quản nặng, bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính nặng (COPD).
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO.
Rối loạn nặng về cung cấp máu ngoại vi (giai đoạn muộn bệnh động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud).
Nhiễm toan chuyển hóa.
Đang bị bệnh ở tuyến thượng thận (u tế bào ưa crôm) chưa được điều trị.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.